Sắt thép các loại xuất khẩu sang Đức tăng cả về lượng và trị giá trong 4T/2020

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Đức trong tháng 4/2020 đạt 499,08 triệu USD, giảm 27,1% so với tháng trước đó, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu cả 4 tháng đầu năm lên 2,18 tỷ USD, giảm 1,06% so với cùng kỳ năm 2019.

Trong đó, điện thoại các loại và linh kiện là nhóm có tỷ trọng lớn nhất với 24,13% trong tổng kim ngạch xuất khẩu 4 tháng đầu năm 2020, đạt 527,53 triệu USD, giảm 19,79% so với 4 tháng đầu năm ngoái.

Ngoài ra còn 5 nhóm hàng khác cũng đạt kim ngạch hàng trăm triệu USD. Giày dép các loại chiếm 13,76% thị phần đạt 300,79 triệu USD, giảm 0,97% so với cùng kỳ. Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện chiếm 6,67% thị phần đạt 145,81 triệu, giảm 21,9% so với cùng kỳ.

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác xuất khẩu trong tháng 4 có kim ngạch giảm 35,57% so với tháng trước đó, nhưng tính tổng cả 4 tháng lại tăng 49,97% đạt 198,64 triệu USD. Cà phê có kim ngạch giảm 14,74% trong tháng 4 nhưng tăng 26,49% trong cả 4 tháng đạt 176,16 triệu USD.

Ở nhóm kim ngạch chục triệu USD, đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận có mức tăng trưởng khá với 187,72% so với cùng kỳ năm 2019 đạt 46,49 triệu USD.

Đáng chú ý nhất là nhóm sắt thép các loại, có mức tăng khá cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Cụ thể, lượng tăng 27 lần đạt 1.431 tấn và trị giá tăng 29 lần đạt 2 triệu USD. Tuy nhiên, mặt hàng này chiếm tỷ trọng rất nhỏ chỉ với 0,09% thị phần nên không ảnh hưởng nhiều đến tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Đức.

               Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Đức 4T/2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/05/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Mặt hàng T4/2020 So với T3/2020 (%) 4T/2020 So với cùng kỳ 2019 (%) Tỷ trọng (%)
Tổng kim ngạch XK 499.080.909 -27,1 2.186.300.480 -1,06 100
Điện thoại các loại và linh kiện 67.622.279 -71,04 527.532.693 -19,79 24,13
Giày dép các loại 75.190.203 -6,03 300.799.034 -0,97 13,76
Hàng dệt, may 55.168.987 7,62 216.715.153 3,92 9,91
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác 41.281.293 -35,57 198.642.652 49,97 9,09
Cà phê 42.711.917 -14,74 176.166.695 26,49 8,06
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 37.725.199 -4,55 145.817.548 -21,9 6,67
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù 15.900.396 2,77 57.310.908 -7,05 2,62
Hàng thủy sản 14.209.890 20,84 46.744.382 -19,36 2,14
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận 20.585.015 30,28 46.495.058 187,72 2,13
Gỗ và sản phẩm gỗ 7.183.767 -47,09 45.697.252 -8,84 2,09
Hạt điều 13.552.597 -9,43 43.782.092 10,05 2
Sản phẩm từ chất dẻo 12.760.887 5,42 43.079.867 -0,89 1,97
Sản phẩm từ sắt thép 12.472.793 -5,09 41.548.473 8,06 1,9
Phương tiện vận tải và phụ tùng 6.886.305 -13,4 39.385.527 4,86 1,8
Sản phẩm từ cao su 3.999.316 14,71 11.963.881 19,3 0,55
Hạt tiêu 3.473.892 12,72 10.827.252 -3,05 0,5
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm 1.452.491 -56,24 10.277.642 4,93 0,47
Cao su 1.769.844 -7,06 9.836.976 -37,22 0,45
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 2.365.180 10,39 7.552.831 -27,89 0,35
Hàng rau quả 2.128.510 16,64 7.548.618 20,96 0,35
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 1.579.496 -20,73 6.449.981 -7,46 0,3
Kim loại thường khác và sản phẩm 1.164.847 -29,12 6.292.222 41,34 0,29
Sản phẩm gốm, sứ 515.200 -34,65 3.653.369 -24,17 0,17
Sản phẩm hóa chất 1.019.656 19,4 3.408.217 23,14 0,16
Sắt thép các loại 724.452 26,94 2.004.005 2802,55 0,09
Giấy và các sản phẩm từ giấy 354.008 -59,74 1.932.977 26,5 0,09
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 168.097 -20,75 686.860 -39,27 0,03
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện   -100 500.064 -9,8 0,02
Chè 51.322   85.608 8,7 0
Hàng hóa khác 55.063.070 43,36 173.562.643 15,39 7,94

Nguồn tin: vinanet.vn